Gầu tải được sử dụng để vận chuyển các loại hạt nhỏ, các loại bột, nguyên liệu lên cao theo phương thẳng đứng.
Đặc trưng của gầu tải là trọng lượng vận chuyển lớn, chiếm không gian ít, ít tiêu tốn năng lượng, vận hành ổn định, tuổi thọ lâu dài, chiều cao nâng lớn. Gầu tải được áp dụng rộng rãi trong các nhà máy sản xuất xi măng, thích hợp vận chuyển theo phương thẳng đứng, các loại vật liệu dạng bột, hoặc hạt nhỏ…Ngoài ra, còn được áp dụng trong nhà máy cho hồi liệu của nghiền liệu thô, cấp liệu lò của hệ thống tháp trao đổi nhiệt, silo đồng nhất liệu, silo xi măng, tuần hoàn lại bên ngoài của hệ thống máy nghiền khép kín.
Gầu tải là bộ phận quan trọng trong hệ thống băng tải vận chuyển than cốc. Việc lựa chọn đúng loại gầu tải đảm bảo độ bền cho hệ thống băng tải và năng suất hoạt động đạt mức cao nhất.
1. Các thông số gầu tải của băng tải vận chuyển than cốc
Năng suất Q0
Chiều cao nâng H
Sử dụng cho băng tải vận chuyển than cốc ta lựa chọn gầu tải là gầu đáy nhọn có thành dẫn hướng kí hiệu O.
Băng tải dùng dây băng thấp tốc loại PO, có bộ phận kéo là dây đai, và dỡ tải bằng trọng lực.
Vận tốc của gầu tải: vg
Vận tốc của dây băng: vb
Hệ số gầu: Ψ
Khối lượng riêng của than cốc γ
2. Công thức tính bộ phận kéo gầu của băng tải vận chuyển than cốc:
a) Sơ đồ tính toán
bang-tai-gau-dung-than-coc
b) Công thức tính các bộ phận kéo băng tải gầu vận chuyển than cốc
– Công thức tính năng suất của băng gầu
Q = Q0 . γ
– Dung tích cần thiết của gầu trên một đơn vị chiều dài
ig = Q / (3,6 * v * Ψ * γ)
Trong đó: Q: năng suất của băng
v: vận tốc của gầu, chọn v = vg
i0: chọn gầu sâu dung tích
tg: bước gầu
B: chiều rộng gầu
Bb: chiều rộng dây băng rộng hơn chiều rộng gầu
LT:Chiều dài tang đựơc lấy lớn hơn chiều rộng băng LT
– Công thức tính tải trọng trên một đơn vị chiều dài của khối lượng hàng
qb = Q . k
Trong đó: k: hệ số,
Lực cản lúc múc hàng
Wm = q . km
km: hệ số múc
– Công suất cần thiết trên trục truyền động cơ để băng làm việc
Trong đó c: hệ số chi phí năng lượng khắc phục lực cản do trọng tâm gầu và hàng đặt với bộ phận kéo
– Công thức tính lực vòng trên tang truyền động
P = 102 * N / v
– Công thức tính lực căng lớn nhất trong dây băng của băng tải vận chuyển than cốc
Smax = P * eμα / (eμα – 1 )
Trong đó μ: hệ số bám giữa dây băng tải cao su và tang
α: góc ôm dây băng trên tang,
eμα: yếu tố lực kéo
– Công thức tính lớp màng cốt trong dây băng
i ≥ Smax * n0 / kc * B * k0
Trong đó n0: hệ số dự trữ độ bền tiêu chuẩn,
kc: giới hạn bền của lớp màng cốt
B: bề rộng dây băng
k0: hệ số tính đến dây băng bị yếu ở chỗ lắp gầu,
– Công thức tính đường kính tang truyền động
DT ≥ 0,6 * v2
– Công thức tính khối lượng 1m dây băng được tính theo
qb = 1,1*B*ᵹ
Trong đó B: bề rộng dây băng, B = Bb
ᵹ: chiều dày dây băng ᵹ = ᵹi + i* ᵹm + ᵹk
ᵹi: chiều dày lớp bọc cao su ở mặt làm việc
ᵹm: chiều dày lớp bọc cao su màng cốt,
ᵹk: chiều dày lớp bọc cao su ở mặt không làm việc
– Công thức tính tải trọng gầu trên một đơn vị chiều dài do khối lượng gầu
qg = Gg * k / Tg
Trong đó Gg: khối lượng của gầu
tg: bước gầu,
k: hệ số tính đến khối lượng các chi tiết lắp ghép,
– Công thức tính tải trọng gầu trên một đơn vị chiều dài do khối lượng phần hành trình của băng gầu
qbg = qb + qg